vi-VNen-US
Tạo tài khoản
 
Xem các văn bản cùng chuyên ngành


 

- Nội dung quy định tại Điều 22 này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 Điều 9, Chương VI Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2015:

“…

Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư 

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 

3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: 

a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển; 

b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu; 

c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất bao gồm dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu. Dự án khả thi và hiệu quả cao nhất được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 

- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP) hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt; 

- Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ hoặc vốn góp của Nhà nước hoặc lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước hợp lý; 

- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.

Chương VI

CHỈ ĐỊNH THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Mục 1

CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP

Điều 70. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư

1. Lập hồ sơ yêu cầu

a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:

Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 hoặc Khoản 1 Điều 46 (đối với dự án PPP nhóm C) Nghị định này.

b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:

- Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư;

- Yêu cầu về dự án căn cứ đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.

- Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 (đối với dự án nhóm C) Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.

2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

Điều 71. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.

2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Điều 72. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng

1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ yêu cầu quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.

2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này, trừ trường hợp đối với dự án nhóm C.

Điều 73. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;

2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

4. Có giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước hợp lý và tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.

Điều 74. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu

1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.

Điều 75. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.

2. Việc ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.

3. Riêng đối với dự án nhóm C, việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.

Mục 2

CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 76. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư

1. Lập hồ sơ yêu cầu:

a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:

- Danh mục dự án được công bố theo quy định;

- Kết quả sơ tuyển (nếu có);

- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;

- Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

b) Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định này song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.

2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

Điều 77. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.

2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Điều 78. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng

1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.

2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.

Điều 79. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;

2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) hợp lý.

Điều 80. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định này.

Điều 81. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Nghị định này.

2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

…”


- Nội dung quy định tại Điều 22 này bị sửa đổi bổ sung, làm hết hiệu lực một phần bởi Khoản 4 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019:


"Điều 39. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động kiến trúc 

... 
4. Bỏ cụm từ “hoặc được tuyển chọn” tại điểm d khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 04/2017/QH14.

..."


- Nội dung quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 này được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014:


"Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu

Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:

1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên"