vi-VNen-US
Tạo tài khoản

Thông tin: Điều 173

Ngày ban hành: 25/11/2015
Ngày hiệu lực: 01/07/2016
Ngày hết hiệu lực toàn bộ:
 
Ngày hết hiệu lực một phần lần 1:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 2:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 3:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 4:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 5:
 
 

Điều luật đang xem xét:

Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo;

2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

3. Niêm yết công khai;

4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.

Mục lục
 
Điều luật
 

Điều luật hướng dẫn, quy định chi tiết(4)

 
Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 173 này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 12 năm 2016:

Điều 20. Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử


Trong trường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã đăng ký gửi và nhận, đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án và được Tòa án chấp nhận theo quy định tại Điều 12, Điều 15 của Nghị quyết này thì văn bản tố tụng do Tòa án ban hành theo quy định của pháp luật tố tụng phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng trong thời hạn pháp luật quy định.

Điều 21. Tòa án gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử

1. Trong tố tụng hành chính, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, do người khởi kiện, người tham gia tố tụng cung cấp phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

2. Trong tố tụng dân sự, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trường hợp vì lý do chính đáng mà người khởi kiện, đương sự không gửi được đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác quy định tại khoản 9 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện, đương sự cung cấp cho đương sự khác.

Điều 22. Nhận và xử lý thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo

1. Sau khi nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo, người khởi kiện, người tham gia tố tụng có trách nhiệm gửi thông báo đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án về việc đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử.

2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được sử dụng thông điệp dữ liệu điện tử mà Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện các nội dung, yêu cầu ghi trên văn bản tố tụng của Tòa án trong thời hạn quy định; thường xuyên kiểm tra thư điện tử đã đăng ký với Tòa án, đăng nhập tài khoản giao dịch điện tử để tra cứu, xem, in, sử dụng thông điệp dữ liệu điện tử đã gửi, nhận khi tài khoản của họ còn hiệu lực sử dụng theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 và khoản 4 Điều 15 Nghị quyết này. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng tự chịu trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện việc đăng nhập, tiếp nhận, thực hiện các nội dung, yêu cầu ghi trên văn bản tố tụng của Tòa án.