vi-VNen-US
Tạo tài khoản

Thông tin: Điều 13

Ngày ban hành: 25/06/2015
Ngày hiệu lực: 01/01/2017
Ngày hết hiệu lực toàn bộ:
 
Ngày hết hiệu lực một phần lần 1:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 2:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 3:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 4:
Ngày hết hiệu lực một phần lần 5:
 
 

Điều luật đang xem xét:

Điều 13. Kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước

1. Thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước tại thời điểm phát sinh.

2. Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.

3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước và quy định của Luật này.

4. Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật.

Mục lục
 
Điều luật
 

Điều luật hướng dẫn, quy định chi tiết(1)

 

Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 13 này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016:

"Điều 6. Chứng từ thu ngân sách nhà nước 

1. Các loại chứng từ thu NSNN: 

a) Lệnh thu NSNN: Là chứng từ do cơ quan thu phát hành (mẫu số C1-01/NS ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu KBNN, NHTM nơi người có nghĩa vụ nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN để nộp NSNN theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế. 

b) Giấy nộp tiền vào NSNN: Được thực hiện theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84/2016/TT-BTC). 

c) Bảng kê nộp thuế: Được thực hiện theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC. 

d) Biên lai thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 153/2012/TT-BTC); Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ NSNN bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 153/2013/TT-BTC); Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC. Trường hợp KBNN lập và in biên lai thu từ chương trình máy tính hoặc cho phép NHTM nơi KBNN mở tài khoản được lập và in biên lai thu từ chương trình máy tính, mẫu biên lai thu in từ chương trình do KBNN quy định, phù hợp với quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC. 

đ) Các chứng từ rút tiền từ tài khoản của đơn vị tại KBNN để nộp NSNN (Giấy rút dự toán NSNN; Giấy rút vốn đầu tư; Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử): Được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc và các văn bản hướng dẫn thực hiện. 

e) Chứng từ giao dịch của ngân hàng (ủy nhiệm chi; giấy nộp tiền mặt vào tài khoản): Là các chứng từ dùng cho người nộp NSNN để trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để chuyển nộp NSNN vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng. Biểu mẫu chứng từ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHTM nơi thực hiện giao dịch nộp NSNN. 

2. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu trữ chứng từ thu NSNN tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật. Ngoài các nội dung chủ yếu trên chứng từ thu NSNN theo mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, cơ quan, tổ chức thu tiền có thể tạo thêm thông tin về mã vạch, hình nền biểu tượng (lô gô) của cơ quan, tổ chức thu; các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, không che khuất, làm mờ các nội dung phải có trên chứng từ thu NSNN. 

3. Việc sử dụng con dấu đóng trên Giấy nộp tiền vào NSNN đối với trường hợp nộp NSNN tại KBNN được quy định như sau: 

a) Trường hợp nộp NSNN trực tiếp tại trụ sở KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện: Đóng dấu “Kế toán KBNN” (trừ trường hợp thu tại điểm giao dịch KBNN và thu tại Phòng giao dịch KBNN). 

b) Trường hợp nộp NSNN tại Phòng giao dịch KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh: Đóng dấu của Phòng giao dịch KBNN. 

c) Trường hợp nộp NSNN tại điểm giao dịch KBNN: Đóng dấu của điểm giao dịch KBNN."